Nghi Thức Thông Thường
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Nghi Thức Thông Thường
I. DANH HIỆU
1. Nam-Mô Bổn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni-Phật
a. Nam-Mô: Là một lòng cung kính và đảnh lễ. Cũng còn có nghĩa là:
1) Quy-y: Là về nương tựa theo đức Phật.
2) Quy-mạng: Quy gửi thân mạng của mình.
3) Cứu ngã: Xin đức Phật cứu độ cho con.
4) Lễ bái: Xin kính lễ bái đức Phật.
5) Độ ngã: Xin đức Phật đưa con từ đau khổ đến an vui, từ sai lầm đến giác ngộ.
b. Bổn-sư: Là vị Thầy nhận mình làm đệ tử và chỉ dạy con đường giải-thoát giác-ngộ.
Nam-mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật là xin đem cả thân mạng quy-ngưỡng đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni, người mà chúng con xin nhận là bậc thầy và nguyện cung kính lễ-bái và xin Ngài cứu độ cho tất cả chúng sanh thoát khỏi các sự đau khổ mê lầm.
2. Nam-Mô A-Di-Đà Phật: Là xin đem cả thân mạng quy-ngưỡng lễ bái đức Phật A-Di-Đà, và nguyện xin Ngài cứu độ.
3. Nam-Mô Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật:
· Đương lai: Là sẽ đến.
· Hạ sanh: Là giáng xuống cõi Ta-bà này.
· Di-Lặc Tôn Phật: Là đức Phật Di-Lặc sẽ giáng xuống cõi Ta-bà này sau đức Phật Thích-Ca.
· Di-Lặc có hai nghĩa:
1) Từ-thị: Là một vị có lòng thương rộng lớn.
2) Vô năng thắng: Là có trí huệ từ bi không ai sánh kịp.
Đức Di-Lặc là gương sáng của hạnh hỷ-xả.
4. Nam-Mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát:
Văn-Thù Sư-Lợi là vị Bồ-tát có trí huệ đệ nhất thường cỡi sư-tử tượng trưng cho sức mạnh trí-huệ để soi sáng và dẹp bỏ các tối tăm mê lầm. Văn-Thù là gương sáng của hạnh trí-huệ.
5. Nam-Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát:
· Đại hạnh: Là những hành động to lớn, cao siêu, khác thường, ít người làm nổi.
· Phổ hiền: Là vị Bồ-tát có những hạnh nguyện cứu độ cho mọi loài, thường hầu bên tay phải đức Phật Thích-Ca và hay cỡi voi trắng tượng trưng cho sức mạnh các hạnh nguyện vị tha rộng lớn.
6. Nam-Mô Đại-Bi Quán-Thế-Âm Bồ-Tát:
· Đại-bi: là lòng từ-bi rộng lớn.
· Quán Thế Âm: Là vị Bồ-tát quán xét tiếng kêu đau khổ của chúng-sanh. Ngài là gương sáng của hạnh từ-bi.
7. Nam-Mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ-Tát:
· Linh sơn: Là hòn núi Kỳ-Xà-Quất ở Ấn-Độ, chỗ đức Phật thường hay thuyết-pháp.
· Hội Thượng: Là chúng hội nghe Pháp, gồm có các vị Bồ-tát, các vị Đại-đệ-tử hội họp trên núi Linh Sơn nghe đức Phật Thích-Ca thuyết-pháp.
II. BỐN LỜI NGUYỆN RỘNG LỚN
1. Chúng sanh không số lượng, thệ nguyện đều độ khắp: Số lượng của tất cả các loài nhiều không kể xiết, con xin thề nguyện cứu độ tất cả.
2. Phiền não không cùng tận thệ nguyện đều dứt sạch: Phiền não vẫn liên tục đến với chúng sinh, con xin thề nguyện tập tiêu trừ tất cả.
3. Pháp-môn không kể xiết, thệ nguyện đều tu học: Pháp môn của đức Phật nhiều không kể xiết, con xin nguyện cố tu học.
4. Phật đạo không gì hơn, thệ nguyện được viên thành: Con đường thành Phật là cao cả, con xin thệ nguyện được thành tựu hoàn toàn.
III. CHÚ VÃNG SANH
· Chú: Là lời bí-mật bằng tiếng Phạn do chính đức Phật nói ra, người thường không thể hiểu và cắt nghĩa. Bài này có công năng
tiếp dẫn chúng-sanh qua nước Cực-Lạc nên gọi là chú vãng sanh.
· Bạt nhứt thế nghiệp chướng căn bản: Bạt là trừ, nhổ tận gốc rễ về thân, khẩu, ý. Những nghiệp này là cội gốc phát sanh ra các nghiệp khác, nên gọi là căn bản.
· Đắc sanh Tịnh-Độ Đà-la-ni: Đà-la-ni là một pháp môn thâu nhiếp các pháp môn khác. Chú vãng sanh là một pháp môn thâu nhiếp tất cả các pháp môn khác và có công năng dứt sạch các nghiệp chướng căn-bản khiến được vãng sanh qua nước Cực-Lạc.
IV. BA TỰ QUY
Là tự quy-y Phật, tự quy-y Pháp, tự quy-y Tăng. Nghĩa là quy-y Phật Pháp Tăng chung cùng khắp cả pháp giới:
1. Tự quy-y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả phát lòng vô thượng: Xin quay về và nương tựa với chư Phật và xin nguyện cùng với tất-cả chúng-sanh, thể theo đạo cao siêu, nhiệm mầu của Ngài và xin phát tâm Bồ-Đề cao cả.
2. Tự quy-y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng trí tuệ như biển: Xin quay về nương tựa với lời Phật dạy và nguyện cùng với tất cả chúng sanh thấu rõ ba tạng kinh điển để trí huệ được rộng lớn như biển cả.
3. Tự quy-y Tăng, xin nguyện chúng sanh thống lý đại chúng hết thảy không ngại: Xin quay về và nương tựa với chư Tăng và nguyện cùng tất-cả chúng-sanh, điều khiển coi sóc toàn thể đại chúng mà không chút ngần ngại, cho dù hy sinh tất cả.
V. HỒI HƯỚNG:
Là lời nguyện đem công-đức tu hành tụng niệm trên của mình hướng về ban-bố cho toàn thể chúng-sanh, tất cả đều được thành Phật như mình.
1. Nguyện đem công đức này: Công-đức là những việc có công năng tăng trưởng phước đức, nguyện đem tất-cả công-đức tu-hành tụng niệm này cho mình, và cho mọi người.
2. Hướng về khắp tất cả: San sẻ chia khắp cho tất cả chúng sanh.
3. Đệ-tử và chúng-sanh: Tất cả chúng sanh và chính mình.
4. Đều trọn thành Phật-đạo: Tất cả được thành-tựu được chứng quả Phật.
1. Nam-Mô Bổn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni-Phật
a. Nam-Mô: Là một lòng cung kính và đảnh lễ. Cũng còn có nghĩa là:
1) Quy-y: Là về nương tựa theo đức Phật.
2) Quy-mạng: Quy gửi thân mạng của mình.
3) Cứu ngã: Xin đức Phật cứu độ cho con.
4) Lễ bái: Xin kính lễ bái đức Phật.
5) Độ ngã: Xin đức Phật đưa con từ đau khổ đến an vui, từ sai lầm đến giác ngộ.
b. Bổn-sư: Là vị Thầy nhận mình làm đệ tử và chỉ dạy con đường giải-thoát giác-ngộ.
Nam-mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật là xin đem cả thân mạng quy-ngưỡng đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni, người mà chúng con xin nhận là bậc thầy và nguyện cung kính lễ-bái và xin Ngài cứu độ cho tất cả chúng sanh thoát khỏi các sự đau khổ mê lầm.
2. Nam-Mô A-Di-Đà Phật: Là xin đem cả thân mạng quy-ngưỡng lễ bái đức Phật A-Di-Đà, và nguyện xin Ngài cứu độ.
3. Nam-Mô Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật:
· Đương lai: Là sẽ đến.
· Hạ sanh: Là giáng xuống cõi Ta-bà này.
· Di-Lặc Tôn Phật: Là đức Phật Di-Lặc sẽ giáng xuống cõi Ta-bà này sau đức Phật Thích-Ca.
· Di-Lặc có hai nghĩa:
1) Từ-thị: Là một vị có lòng thương rộng lớn.
2) Vô năng thắng: Là có trí huệ từ bi không ai sánh kịp.
Đức Di-Lặc là gương sáng của hạnh hỷ-xả.
4. Nam-Mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát:
Văn-Thù Sư-Lợi là vị Bồ-tát có trí huệ đệ nhất thường cỡi sư-tử tượng trưng cho sức mạnh trí-huệ để soi sáng và dẹp bỏ các tối tăm mê lầm. Văn-Thù là gương sáng của hạnh trí-huệ.
5. Nam-Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát:
· Đại hạnh: Là những hành động to lớn, cao siêu, khác thường, ít người làm nổi.
· Phổ hiền: Là vị Bồ-tát có những hạnh nguyện cứu độ cho mọi loài, thường hầu bên tay phải đức Phật Thích-Ca và hay cỡi voi trắng tượng trưng cho sức mạnh các hạnh nguyện vị tha rộng lớn.
6. Nam-Mô Đại-Bi Quán-Thế-Âm Bồ-Tát:
· Đại-bi: là lòng từ-bi rộng lớn.
· Quán Thế Âm: Là vị Bồ-tát quán xét tiếng kêu đau khổ của chúng-sanh. Ngài là gương sáng của hạnh từ-bi.
7. Nam-Mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ-Tát:
· Linh sơn: Là hòn núi Kỳ-Xà-Quất ở Ấn-Độ, chỗ đức Phật thường hay thuyết-pháp.
· Hội Thượng: Là chúng hội nghe Pháp, gồm có các vị Bồ-tát, các vị Đại-đệ-tử hội họp trên núi Linh Sơn nghe đức Phật Thích-Ca thuyết-pháp.
II. BỐN LỜI NGUYỆN RỘNG LỚN
1. Chúng sanh không số lượng, thệ nguyện đều độ khắp: Số lượng của tất cả các loài nhiều không kể xiết, con xin thề nguyện cứu độ tất cả.
2. Phiền não không cùng tận thệ nguyện đều dứt sạch: Phiền não vẫn liên tục đến với chúng sinh, con xin thề nguyện tập tiêu trừ tất cả.
3. Pháp-môn không kể xiết, thệ nguyện đều tu học: Pháp môn của đức Phật nhiều không kể xiết, con xin nguyện cố tu học.
4. Phật đạo không gì hơn, thệ nguyện được viên thành: Con đường thành Phật là cao cả, con xin thệ nguyện được thành tựu hoàn toàn.
III. CHÚ VÃNG SANH
· Chú: Là lời bí-mật bằng tiếng Phạn do chính đức Phật nói ra, người thường không thể hiểu và cắt nghĩa. Bài này có công năng
tiếp dẫn chúng-sanh qua nước Cực-Lạc nên gọi là chú vãng sanh.
· Bạt nhứt thế nghiệp chướng căn bản: Bạt là trừ, nhổ tận gốc rễ về thân, khẩu, ý. Những nghiệp này là cội gốc phát sanh ra các nghiệp khác, nên gọi là căn bản.
· Đắc sanh Tịnh-Độ Đà-la-ni: Đà-la-ni là một pháp môn thâu nhiếp các pháp môn khác. Chú vãng sanh là một pháp môn thâu nhiếp tất cả các pháp môn khác và có công năng dứt sạch các nghiệp chướng căn-bản khiến được vãng sanh qua nước Cực-Lạc.
IV. BA TỰ QUY
Là tự quy-y Phật, tự quy-y Pháp, tự quy-y Tăng. Nghĩa là quy-y Phật Pháp Tăng chung cùng khắp cả pháp giới:
1. Tự quy-y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả phát lòng vô thượng: Xin quay về và nương tựa với chư Phật và xin nguyện cùng với tất-cả chúng-sanh, thể theo đạo cao siêu, nhiệm mầu của Ngài và xin phát tâm Bồ-Đề cao cả.
2. Tự quy-y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng trí tuệ như biển: Xin quay về nương tựa với lời Phật dạy và nguyện cùng với tất cả chúng sanh thấu rõ ba tạng kinh điển để trí huệ được rộng lớn như biển cả.
3. Tự quy-y Tăng, xin nguyện chúng sanh thống lý đại chúng hết thảy không ngại: Xin quay về và nương tựa với chư Tăng và nguyện cùng tất-cả chúng-sanh, điều khiển coi sóc toàn thể đại chúng mà không chút ngần ngại, cho dù hy sinh tất cả.
V. HỒI HƯỚNG:
Là lời nguyện đem công-đức tu hành tụng niệm trên của mình hướng về ban-bố cho toàn thể chúng-sanh, tất cả đều được thành Phật như mình.
1. Nguyện đem công đức này: Công-đức là những việc có công năng tăng trưởng phước đức, nguyện đem tất-cả công-đức tu-hành tụng niệm này cho mình, và cho mọi người.
2. Hướng về khắp tất cả: San sẻ chia khắp cho tất cả chúng sanh.
3. Đệ-tử và chúng-sanh: Tất cả chúng sanh và chính mình.
4. Đều trọn thành Phật-đạo: Tất cả được thành-tựu được chứng quả Phật.
Thich Quang Vu- Quang Vũ
- Tổng số bài gửi : 71
Join date : 05/06/2011
Age : 32
Đến từ : GĐPT Phước Hải
Similar topics
» Bốn Sự Thật Cao Thượng
» Hiểu Và Thương
» Hoàng Hôn Vô Thường
» BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
» Chánh Niiệm Và Thức Tỉnh
» Hiểu Và Thương
» Hoàng Hôn Vô Thường
» BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
» Chánh Niiệm Và Thức Tỉnh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết