Thiện Ác Nghiệp Báo
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Thiện Ác Nghiệp Báo
Con người sinh ra mỗi người mỗi hoàn cảnh, mỗi tính tình. Nguyên nhân chỉ vì mỗi người tạo nghiệp riêng biệt, và chính nghiệp tác động và chi phối tất cả.
I. ĐỊNH NGHĨA:
Thiện là lành, là tốt, là việc gì có lợi cho mình cho người ở hiện tại và tương lai. Ác là dữ, là xấu, là việc gì có hại cho mình cho người ở hiện tại và tương lai. Nghiệp là những hành động về thân, khẩu, ý. Báo là kết quả do nghiệp nhân tạo tác.
II. QUAN NIỆM VỀ THIỆN ÁC:
Thiện ác không được minh định rõ ràng, thiện ác theo nghĩa thế gian và thiện ác theo Phật giáo có những sai khác.
1. Thiện ác theo phong tục: Tùy theo phong tục, đúng với thói quen là thiện, dầu trái với lẽ phải. Ví dụ, một vài dân tộc Phi châu, giết cha mẹ khi đã già để ăn thịt là thiện. Người Việt Nam, giết trâu bò làm lễ cúng khi cha mẹ chết là thiện. Phong tục mỗi xứ mỗi khác. Nhắm mắt theo phong tục là thiện, trái lại là ác.
2. Thiện ác theo hình luật: Hình luật cốt đem lại trị an trong một nước. Những việc gì theo hình luật là đúng. Như vậy những điều ác chưa hẳn là ác, và những điều thiện chưa hẳn là thiện. Vì lợi ích cho dân trong nước mà có thể mưu hại cho dân của nước khác.
3. Thiện ác theo thần giáo: Các thần giáo thường dạy: "Kính mến các vị thiên thần tạo hóa là thiện, không tin là ác. Mỗi thần giáo có một vị thiên thần, tạo hóa khác nhau, làm cho người không biết lấy gì làm thiện ác.
4. Thiện ác theo Phật giáo: Phật giáo quan niệm, những gì hợp lý và lợi ích cho người và cho mình trong hiện tại và tương lai là thiện. Trái lại là ác.
III. PHÂN LOẠI:
1. Hữu lậu ác: Là những hành động độc ác khiến loài người bị đọa trong sự luân hồi sanh tử. Hữu lậu ác thì nhiều nhưng không ngoài 5 điều nghịch và 10 điều ác.
a. Năm điều nghịch: Giết cha, giết mẹ, giết các vị A-La-Hán, phá hòa hiệp Tăng và làm thân Phật chảy máu.
b. Mười điều ác: Sát sanh, trộm cắp, tà hạnh, nói láo, nói hai lưỡi, nói thêu dệt, nói lời độc ác, tham, sân, si.
2. Hữu lậu thiện: Làm những điều lành. Có thể làm cho người và mình hưởng những quả báo lành nhưng chưa giải thoát con người ra khỏi luân hồi sanh tử.
a. Chỉ ác: Là dừng nghĩ, không làm các việc ác, như không làm năm điều nghịch và 10 điều ác.
b. Tác thiện: Làm 10 điều lành: Phóng sanh, bố thí, tịnh hạnh, nói lời chân thật, nói lời ngay thẳng, nói lời dịu ngọt, nói lời phân giải, từ bi nhẫn nhục, suy nghĩ chánh lý.
3. Vô lậu thiện: Làm những việc thiện mà không có ngã chấp, không hy-vọng quả báo, thuận tánh khởi dụng, thuận với thực tướng, rõ suốt viên lý.
IV. HIỄU BIẾT VỀ NGHIỆP:
1. Phân loại theo nhân:
- Thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp.
2. Phân loại theo quả:
a. Hữu lậu nghiệp: Nghiệp khiến người trôi lăn trong sanh tử.
b. Bất động nghiệp: Nghiệp của hàng chư Thiên ở sắc giới và vô sắc giới.
c. Bất tư nghì nghiệp: Nghiệp của các vị đã thấu rõ chân tâm. Tuy không mắc vào nghiệp nào mà có thể hiện ra hóa thân trong vô số nghiệp mà độ sanh.
d. Dẫn nghiệp: Nghiệp dẫn dắt các người chịu quả báo vào một loại nào đó.
1. Sức mạnh của nghiệp:
a. Hành động và tánh tình của người do nghiệp chi phối.
b. Hoàn cảnh của một dân tộc hay của một người đều do nghiệp chi phối.
c. Nghiệp lực chi phối đi đầu thai: Con người khi chết mang theo sức mạnh những hạnh nghiệp của người ấy đã tạo tác trong đời này hay các đời trước. Nghiệp đó chi phối con người đi đầu thai.
- Tích lũy nghiệp: Nghiệp chất chứa từ đời này qua đời khác.
- Tập quán nghiệp: Nghiệp tạo thành từng tập quán trong một đời.
- Cực trọng nghiệp: Những đặc biệt, quan trọng lấn lướt các nghiệp khác.
- Cận tử nghiệp: Nghiệp tạo ra trong lúc con người gần đến sự chết.
V. HIỂU BIẾT VỀ BÁO:
1. Phân loại:
a. Chánh báo: Kết quả về tự thân, thân thể, tánh tình, cảm giác, tư-tưởng do những nhân tạo tác ra.
b. Y báo: Là kết quả báo ứng về hoàn cảnh của từng người hoặc từng dân-tộc.
2. Thời gian trong quả báo:
a. Hiện báo: Nghiệp nhân có ngay quả báo trong một đời.
b. Sanh báo: Nghiệp nhân đời này, đời kế có quả báo.
c. Hậu báo: Nghiệp nhân đời này nhiều đời sau mới có quả báo.
3. Quả báo với ảnh hưởng tự tâm:
a. Quả báo tự tâm: Người bắn chết con chim. Hành vi đó huân tập tính háo sát tự nơi tâm.
b. Quả báo đối đãi: Con chim vì bị giết, nếu sau này trong một đời khác có đủ điều kiện sát hại lại. Đó là quả báo đối đãi.
4. Các quả báo tự tâm:
a. Vô tâm:
1) Làm một việc lành nhưng vô tâm mà làm thì không có quả lành nơi tự tâm.
2) Làm một việc lành, nhưng vô tâm sau biết lại tiếc nuối thì chỗ huân tập nơi tự tâm là phần ác.
3) Làm một việc ác, nhưng vô tâm thì không có quả báo nơi tự tâm. Mặc dầu phần đối đãi vẫn có.
4) Làm việc ác, nhưng vô tâm, sau biết hối hận phát tâm đại bi thì chỗ huân tập nơi tự tâm lại là phần thiện.
b. Hữu tâm:
1) Làm việc lành cầu danh lợi, mặc dầu có quả đối đãi vẫn là thiện nhưng về tự tâm bị huân tập về đường ác.
VI. LIÊN HỆ GIỮA NGHIỆP NHÂN VÀ QUẢ BÁO:
1. Lý quả báo thiện ác là một định luật tự nhiên, chi phối hành vi con người và chỉ là một chi tiết của lý Nhân quả.
2. Con người có thể thay đổi quả báo của mình.
VII. KẾT LUẬN:
1. Lý thiện ác nghiệp báo cho chúng ta thấy những khổ vui của con người hoàn toàn do người tự tạo chứ không phải do một đấng thần linh hay Thượng-đế nào.
2. Con người sống ở đời đều do nghiệp lực chi phối.
3. Con người có quyền thay đổi đời sống của mình, tự tạo một tương lai lý tưởng của mình, nếu tự mình có đủ ý chí cương quyết.
I. ĐỊNH NGHĨA:
Thiện là lành, là tốt, là việc gì có lợi cho mình cho người ở hiện tại và tương lai. Ác là dữ, là xấu, là việc gì có hại cho mình cho người ở hiện tại và tương lai. Nghiệp là những hành động về thân, khẩu, ý. Báo là kết quả do nghiệp nhân tạo tác.
II. QUAN NIỆM VỀ THIỆN ÁC:
Thiện ác không được minh định rõ ràng, thiện ác theo nghĩa thế gian và thiện ác theo Phật giáo có những sai khác.
1. Thiện ác theo phong tục: Tùy theo phong tục, đúng với thói quen là thiện, dầu trái với lẽ phải. Ví dụ, một vài dân tộc Phi châu, giết cha mẹ khi đã già để ăn thịt là thiện. Người Việt Nam, giết trâu bò làm lễ cúng khi cha mẹ chết là thiện. Phong tục mỗi xứ mỗi khác. Nhắm mắt theo phong tục là thiện, trái lại là ác.
2. Thiện ác theo hình luật: Hình luật cốt đem lại trị an trong một nước. Những việc gì theo hình luật là đúng. Như vậy những điều ác chưa hẳn là ác, và những điều thiện chưa hẳn là thiện. Vì lợi ích cho dân trong nước mà có thể mưu hại cho dân của nước khác.
3. Thiện ác theo thần giáo: Các thần giáo thường dạy: "Kính mến các vị thiên thần tạo hóa là thiện, không tin là ác. Mỗi thần giáo có một vị thiên thần, tạo hóa khác nhau, làm cho người không biết lấy gì làm thiện ác.
4. Thiện ác theo Phật giáo: Phật giáo quan niệm, những gì hợp lý và lợi ích cho người và cho mình trong hiện tại và tương lai là thiện. Trái lại là ác.
III. PHÂN LOẠI:
1. Hữu lậu ác: Là những hành động độc ác khiến loài người bị đọa trong sự luân hồi sanh tử. Hữu lậu ác thì nhiều nhưng không ngoài 5 điều nghịch và 10 điều ác.
a. Năm điều nghịch: Giết cha, giết mẹ, giết các vị A-La-Hán, phá hòa hiệp Tăng và làm thân Phật chảy máu.
b. Mười điều ác: Sát sanh, trộm cắp, tà hạnh, nói láo, nói hai lưỡi, nói thêu dệt, nói lời độc ác, tham, sân, si.
2. Hữu lậu thiện: Làm những điều lành. Có thể làm cho người và mình hưởng những quả báo lành nhưng chưa giải thoát con người ra khỏi luân hồi sanh tử.
a. Chỉ ác: Là dừng nghĩ, không làm các việc ác, như không làm năm điều nghịch và 10 điều ác.
b. Tác thiện: Làm 10 điều lành: Phóng sanh, bố thí, tịnh hạnh, nói lời chân thật, nói lời ngay thẳng, nói lời dịu ngọt, nói lời phân giải, từ bi nhẫn nhục, suy nghĩ chánh lý.
3. Vô lậu thiện: Làm những việc thiện mà không có ngã chấp, không hy-vọng quả báo, thuận tánh khởi dụng, thuận với thực tướng, rõ suốt viên lý.
IV. HIỄU BIẾT VỀ NGHIỆP:
1. Phân loại theo nhân:
- Thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp.
2. Phân loại theo quả:
a. Hữu lậu nghiệp: Nghiệp khiến người trôi lăn trong sanh tử.
b. Bất động nghiệp: Nghiệp của hàng chư Thiên ở sắc giới và vô sắc giới.
c. Bất tư nghì nghiệp: Nghiệp của các vị đã thấu rõ chân tâm. Tuy không mắc vào nghiệp nào mà có thể hiện ra hóa thân trong vô số nghiệp mà độ sanh.
d. Dẫn nghiệp: Nghiệp dẫn dắt các người chịu quả báo vào một loại nào đó.
1. Sức mạnh của nghiệp:
a. Hành động và tánh tình của người do nghiệp chi phối.
b. Hoàn cảnh của một dân tộc hay của một người đều do nghiệp chi phối.
c. Nghiệp lực chi phối đi đầu thai: Con người khi chết mang theo sức mạnh những hạnh nghiệp của người ấy đã tạo tác trong đời này hay các đời trước. Nghiệp đó chi phối con người đi đầu thai.
- Tích lũy nghiệp: Nghiệp chất chứa từ đời này qua đời khác.
- Tập quán nghiệp: Nghiệp tạo thành từng tập quán trong một đời.
- Cực trọng nghiệp: Những đặc biệt, quan trọng lấn lướt các nghiệp khác.
- Cận tử nghiệp: Nghiệp tạo ra trong lúc con người gần đến sự chết.
V. HIỂU BIẾT VỀ BÁO:
1. Phân loại:
a. Chánh báo: Kết quả về tự thân, thân thể, tánh tình, cảm giác, tư-tưởng do những nhân tạo tác ra.
b. Y báo: Là kết quả báo ứng về hoàn cảnh của từng người hoặc từng dân-tộc.
2. Thời gian trong quả báo:
a. Hiện báo: Nghiệp nhân có ngay quả báo trong một đời.
b. Sanh báo: Nghiệp nhân đời này, đời kế có quả báo.
c. Hậu báo: Nghiệp nhân đời này nhiều đời sau mới có quả báo.
3. Quả báo với ảnh hưởng tự tâm:
a. Quả báo tự tâm: Người bắn chết con chim. Hành vi đó huân tập tính háo sát tự nơi tâm.
b. Quả báo đối đãi: Con chim vì bị giết, nếu sau này trong một đời khác có đủ điều kiện sát hại lại. Đó là quả báo đối đãi.
4. Các quả báo tự tâm:
a. Vô tâm:
1) Làm một việc lành nhưng vô tâm mà làm thì không có quả lành nơi tự tâm.
2) Làm một việc lành, nhưng vô tâm sau biết lại tiếc nuối thì chỗ huân tập nơi tự tâm là phần ác.
3) Làm một việc ác, nhưng vô tâm thì không có quả báo nơi tự tâm. Mặc dầu phần đối đãi vẫn có.
4) Làm việc ác, nhưng vô tâm, sau biết hối hận phát tâm đại bi thì chỗ huân tập nơi tự tâm lại là phần thiện.
b. Hữu tâm:
1) Làm việc lành cầu danh lợi, mặc dầu có quả đối đãi vẫn là thiện nhưng về tự tâm bị huân tập về đường ác.
VI. LIÊN HỆ GIỮA NGHIỆP NHÂN VÀ QUẢ BÁO:
1. Lý quả báo thiện ác là một định luật tự nhiên, chi phối hành vi con người và chỉ là một chi tiết của lý Nhân quả.
2. Con người có thể thay đổi quả báo của mình.
VII. KẾT LUẬN:
1. Lý thiện ác nghiệp báo cho chúng ta thấy những khổ vui của con người hoàn toàn do người tự tạo chứ không phải do một đấng thần linh hay Thượng-đế nào.
2. Con người sống ở đời đều do nghiệp lực chi phối.
3. Con người có quyền thay đổi đời sống của mình, tự tạo một tương lai lý tưởng của mình, nếu tự mình có đủ ý chí cương quyết.
Thich Quang Vu- Quang Vũ
- Tổng số bài gửi : 71
Join date : 05/06/2011
Age : 32
Đến từ : GĐPT Phước Hải
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết